Mục lục
- 1 Bệnh polyp đại tràng là gì?
- 2 Các loại polyp đại trực tràng
- 3 Chẩn đoán Polyp đại tràng
- 4 Các triệu chứng polyp đại tràng là gì?
- 5 Đối tượng có nguy cơ mắc polyp đại tràng
- 6 Chẩn đoán polyp đại tràng
- 7 Khi nào polyp phát triển thành ung thư?
- 8 Phương pháp điều trị polyp đại tràng là gì?
- 9 Thực phẩm cần ăn sau khi phẫu thuật là gì?
Polyp đại tràng là gì? Liệu polyp đại tràng có dẫn đến bệnh ung thư không? Cùng tìm hiểu các nguyên nhân gây bệnh polyp và các biến chứng nguy hiểm nhé!
Bệnh polyp đại tràng là gì?
Polyp đại trực tràng là những khối u ở thành ruột hoặc trực tràng. Khối u này có thể lành tính hoặc ác tính. Polyp có nhiều kích thước khác nhau, polyp càng lớn thì nguy cơ ung thư hoặc tiền ung thư càng cao. Tuy nhiên cần lưu ý những điều sau:
- Polyp là phổ biến (gặp ở 30-50% người lớn)
- Không phải tất cả các polyp sẽ trở thành ung thư
- Phải mất nhiều năm để polyp trở thành ung thư
- Polyp có thể được loại bỏ hoàn toàn và an toàn
Ngoài ra cần biết số lượng, loại, kích thước và vị trí của polyp. Những người đã được cắt bỏ polyp tuyến sẽ được yêu cầu kiểm tra theo dõi vì polyp mới. Có thể phát triển theo thời gian cũng cần phải được loại bỏ.
Các loại polyp đại trực tràng
Các loại polyp phổ biến nhất là polyp tăng sản và polyp tuyến. Các loại polyp khác cũng có thể được tìm thấy trong đại tràng, ít gặp hơn
Polyp tăng sản
Polyp tăng sản thường nhỏ, nằm ở phần cuối của đại tràng (trực tràng và đại tràng sigma). Không có khả năng trở thành ác tính và không đáng lo ngại.
Không phải lúc nào cũng có thể phân biệt polyp tăng sản với polyp tuyến qua nội soi. Thường phải dựa vào kết quả mô bệnh học sau khi cắt bỏ polyp
Polyp tuyến
Hai phần ba polyp đại tràng là polyp tuyến. Hầu hết các polyp không phát triển thành ung thư, mặc dù chúng có khả năng trở thành ung thư.
Adenomas được phân loại theo kích thước. Hình dạng chung và các đặc điểm cụ thể của chúng khi nhìn dưới kính hiển vi.
Nhìn chung kích thước của polyp tuyến càng lớn thì khả năng trở thành ung thư càng cao. Do đó, các polyp lớn (lớn hơn 5 mm ) nên được loại bỏ hoàn toàn để ngăn ngừa phát triển. Thành ung thư và nên được kiểm tra dưới kính hiển vi xác định chắc chắn
Polyp ác tính
Polyp chứa tế bào ung thư được gọi là polyp ác tính. Việc điều trị tối ưu cho polyp ác tính phụ thuộc vào mức độ ung thư. Khi được kiểm tra bằng kính hiển vi và các yếu tố cá nhân khác.
Chẩn đoán Polyp đại tràng
Polyp thường không gây ra triệu chứng nhưng có thể được phát hiện khi kiểm tra sàng lọc ung thư. Chẳng hạn như nội soi đại tràng, hoặc sau khi xét nghiệm sàng lọc tìm máu trong phân.
Nội soi đại tràng là cách tốt nhất để đánh giá đại tràng vì nó cho phép bác sĩ nhìn thấy. Toàn bộ niêm mạc đại tràng và loại bỏ hầu hết các polyp được tìm thấy.
Mặt trong của đại tràng là cấu trúc giống như ống. Bề mặt phẳng với các nếp gấp cong. Một polyp xuất hiện dưới dạng một khối nhô vào bên trong long đại tràng. Các mô bao phủ một polyp có thể trông giống như mô đại tràng bình thường. Có thể có những thay đổi mô về màu sắc hay loét và chảy máu. Một số polyp phẳng và một số khác có cuống.
Nội soi đại tràng ống mềm là xét nghiệm tốt nhất để kiểm tra polyp. Nội soi ảo sử dụng công nghệ chụp cắt lớp điện toán cũng là một cách để phát hiện polyp.
Các triệu chứng polyp đại tràng là gì?
Hầu hết các polyp đại tràng không có triệu chứng. Không như các dấu hiệu viêm đại tràng. Bác sĩ có thể phát hiện nó khi đang kiểm tra định kỳ hoặc cố gắng để chẩn đoán một bệnh khác. Tuy nhiên, khi các triệu chứng xuất hiện có thể bao gồm:
- Chảy máu từ trực tràng. Máu có thể dính trên đồ lót hoặc giấy vệ sinh sau khi đi cầu. Đây có thể là một dấu hiệu của polyp đại tràng hoặc ung thư hoặc các bệnh khác, chẳng hạn như bệnh trĩ hay nứt hậu môn.
- Thay đổi thói quen đại tiện. Táo bón hoặc tiêu chảy kéo dài hơn một tuần có thể chỉ ra sự hiện diện của một polyp to ở đại tràng. Tuy nhiên, một số bệnh lý khác cũng có thể gây ra những thay đổi trong thói quen đi cầu.
- Thay đổi màu phân. Máu có thể biểu hiện thành những vệt đỏ trong phân hoặc làm cho phân có màu đen. Một sự thay đổi về màu sắc cũng có thể gây ra bởi các loại thực phẩm, thuốc men.
- Đau, buồn nôn hoặc nôn (hiếm). Một polyp đại tràng lớn có thể gây cản trở đường ruột của bạn, dẫn đến quặn đau bụng, buồn nôn và ói mửa (tắc ruột).
- Thiếu máu. Chảy máu từ polyp có thể xảy ra từ từ theo thời gian mà không thể nhìn thấy máu trong phân của bạn. Chảy máu mạn tính gây thiếu sắt. Để sản xuất các chất cho phép hồng cầu mang oxy đến cơ thể của bạn (hemoglobin). Kết quả là thiếu máu do thiếu sắt, có thể làm cho bạn cảm thấy mệt mỏi và khó thở.
Đối tượng có nguy cơ mắc polyp đại tràng
Bất cứ ai cũng có thể bị mắc polyp đại tràng, nhưng một số người có nhiều khả năng để có được chúng hơn so với những người khác. Bạn nằm trong nhóm có nguy cơ mắc polyp đại tràng ở mức độ cao nếu:
- Từ 50 tuổi trở lên
- Bạn đã từng có khối u trước đó
- Tiểu sử gia đình bị mắc polyp
- Một thành viên nào đó trong gia đình bạn đã có ung thư ruột già, còn được gọi là ung thư ruột kết
- Bạn đã có tử cung hoặc ung thư buồng trứng trước tuổi 50
Hoặc chế độ ăn uống của bạn như dưới đây:
- Ăn nhiều thực phẩm chứa hàm lượng chất béo cao
- Hút thuốc
- Uống rượu
- Lười vận động
- Bị stress thường xuyên
Chẩn đoán polyp đại tràng
Bác sĩ có thể sử dụng một số chẩn đoán dưới đây để tìm polyp đại tràng:
- Chụp cản quang đại tràng. Cách làm bác sĩ đặt một bari được gọi là chất lỏng vào trực tràng của bạn trước khi dùng tia x của ruột già của bạn. Bari làm cho ruột của bạn trông có màu trắng trong các hình ảnh. Polyps rất tối, vì vậy họ dễ dàng để xem.
- Soi đại tràng sigma. Với thử nghiệm này, bác sĩ đặt một ống mỏng, dẻo vào trực tràng. Ống này được gọi là một sigmoidoscope- ống nội soi,nó có một ánh sáng và camera ở đầu soi. Bác sĩ dùng ống nội soi quan sát một phần ba cuối của ruột già của bạn.
- Nội soi đại tràng. Quan sát được toàn bộ đại tràng thông qua thủ thuật này, bác sĩ dùng một ống dài linh hoạt hay còn gọi là ống nội soi mềm, với một camera cho thấy hình ảnh trên màn hình tivi. Ống này có một công cụ có thể cắt bỏ các polyp. Bác sĩ thường loại bỏ khối u trong khi nội soi.
- Chụp cắt lớp vi tính (CT scan). Tác dụng của nó là soi đại tràng “ảo”, bác sĩ sẽ đặt một ống mỏng, dẻo vào trực tràng. Sử dụng X-quang và máy tính tạo ra hình ảnh của ruột già có thể được nhìn thấy trên một màn hình.
- Xét nghiệm phân. Bạn lấy mẫu phân trong dụng cụ đặc biệt. Sau đó sẽ được thử nghiệm tìm dấu hiệu của ung thư, ví dụ như sự thay đổi DNA và máu.
Khi nào polyp phát triển thành ung thư?
Bác sĩ thường khuyến cáo cắt bỏ tất cả polyp từ ruột già và trực tràng vì những khối u này có thể dẫn đến ung thư. Polyp được cắt bỏ trong quá trình nội soi đại tràng bằng cách sử dụng dao cắt hoặc dao đốt điện. Bác sĩ sẽ phẫu thuật bụng nếu như polyp không có cuống hoặc không thể cắt bỏ khi nội soi.
Nếu polyp phát triển thành ung thư, việc điều trị phụ thuộc khả năng lan rộng của ung thư. Nguy cơ lan rộng được xác định bằng quan sát polyp dưới kính hiển vi. Nếu nguy cơ bị ung thư thấp thì không cần điều trị thêm. Nếu nếu ung thư đã xâm lấn vào cuống polyp, các đoạn của ruột già bị ảnh hưởng thì cần phải phẫu thuật cắt bỏ chúng.
Ngoài ra, các polyp này có thể lành tính hoặc ác tính. Phụ thuộc vào kích thước và vị trí của khối u trong đại tràng. Tuy nhiên, phần lớn bệnh polyp đại tràng thường là những tổ chức lành tính, không phát triển thành ung thư. Những trường hợp có kích thước lớn, nguy cơ phát triển ung thư sẽ rất cao. Vì vậy, khi thấy cơ thể có dấu hiệu bất thường thì bạn nên đến cơ sở y tế để thăm khám và điều trị sớm nhất có thể.
Phương pháp điều trị polyp đại tràng là gì?
Một phương pháp phẫu thuật thay thế khác đó là cắt bỏ phần ruột già được chẩn đoán ung thư và ghép trực tràng với ruột non. Phương pháp này cũng khá phổ biến do có thể cắt bỏ được bớt polyp trực tràng.
Khi trực tràng được cắt bỏ, bạn cần được phẫu thuật tạo lỗ mở ruột non ra ngoài thành bụng, hay còn gọi là mở thông hồi tràng hay tạo hậu môn nhân tạo. Chất thải cơ thể được đưa ra thông qua lỗ mở thông hồi tràng vào túi dùng một lần.
Điều trị nội khoa
Một số loại thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) đang được nghiên cứu về khả năng tiêu diệt khối u do đa polyp gia đình. Tuy nhiên, tác động của thuốc chỉ là tạm thời. Polyp sẽ bắt đầu phát triển trở lại nếu bạn ngưng dùng thuốc.
Điều trị ngoại khoa
Hiện nay, cắt bỏ polyp đại tràng là phương pháp đem lại hiệu quả tốt nhất cho người bệnh. Trước khi tiến hành cắt bỏ, bác sĩ sẽ sử dụng thuốc giảm đau an thần cho bệnh nhân. Trường hợp polyp quá to, không thể cắt bỏ bằng phương pháp nội soi, sẽ được xử lí bằng phẫu thuật.
Các phương pháp phẫu thuật điều trị bệnh được liệt kê dưới đây:
- Các polyp nhỏ được cắt bằng dụng cụ y khoa luồn qua ống nội soi đại tràng.
- Polyp có cuống được cắt bằng kỹ thuật Snare.
- Nếu bệnh nhân có polyp cuống to thì các bác sĩ có thể dùng dòng điện cắt kiểu Blend Cut hoặc Coagulation với cường độ thấp để hạn chế chảy máu.
- Nếu Polyp nằm ở những vị trí khó, ở vị trí khuất thì sẽ được cắt sau khi đầu máy soi đã được gắn ống nhựa trong.
Thực phẩm cần ăn sau khi phẫu thuật là gì?
Mặc dù cắt polyp đại tràng được xem là tiểu phẫu đơn giản nhưng người bệnh cần nhiều thời gian để phục hồi sức khỏe và chức năng đại tràng. Đây cũng là chế độ ăn tốt cho những ai bị viêm ruột. Do đó, bạn cần tuân thủ những chỉ dẫn sau:
- Ăn những thực phẩm mềm, lỏng, dễ tiêu hóa trong những ngày đầu. Thông thường, sau ca mổ bệnh nhân sẽ phải nhịn ăn ít nhất từ 24 – 48 tiếng. Bắt đầu từ ngày thứ 3 trở đi, nếu được bác sĩ cho phép bạn mới có thể ăn được cháo loãng hoặc súp.
- Thực phẩm giàu chất xơ. Chất xơ có tác dụng kích thích tiêu hóa, ngăn chặn táo bón sau khi cắt polyp. Một số thực phẩm chứa nhiều chất xơ không thể bỏ qua như bánh mì đen, bánh mì nâu, cam, chuối, nho… Chúng không chỉ cung cấp chất xơ mà còn bổ sung vitamin và khoáng chất.
- Thức ăn giàu đạm. Chất đạm ngoài công dụng cung cấp năng lượng cho cơ thể còn tham gia vào việc tái tạo mô, làm lành nhanh vết thương. Chính vì vậy, với người sau khi cắt polyp nên bổ sung các thực phẩm giàu đạm như đậu nành, trứng gà, thịt bò, ngũ cốc… Tuy nhiên, khi chế biến nên băm nhỏ hoặc hầm nhừ để dễ tiêu hóa.
- Thực phẩm chứa nhiều chất béo. Chất béo vừa cải thiện hệ miễn dịch lại có tác dụng tốt trong việc hấp thụ vitamin. Do đó, bệnh nhân nên bổ sung thực phẩm chứa nhiều chất béo lành mạnh từ thực vật như đậu nành, dầu mè, dầu dừa…