Bệnh dạ dày gồm những triệu chứng gì? Các vấn đề khi điều trị 2020

Bệnh dạ dày bao gồm các bệnh gì? Cách chuẩn đoán gồm những cách nào để phát hiện ra các bệnh liên quan đến dạ dày sớm nhất. Cùng tìm hiểu ngay nhé.

Hiện nay bệnh dạ dày là bệnh khá phổ biến trong cuộc sống và đang có chiều hướng gia tăng. Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi nhưng người lớn mắc bệnh nhiều hơn trẻ em.

Tùy theo các vị trí của viêm và loét mà có các tên gọi là viêm dạ dày. Viêm hang vị, viêm tâm vị, viêm bờ cong nhỏ hoặc loét bờ cong nhỏ, loét hang vị. Loét tiền môn vị, viêm tá tràng, loét tá tràng, viêm loét cả dạ dày – tá tràng. Ung thư dạ dày.

Đặc điểm giải phẫu sinh lý của dạ dày

Về giải phẫu, dạ dày là túi đựng thức ăn nối thực quản với tá tràng.

Dung lượng dạ dày có thể chứa được 1-1,5 lít, gồm 2 phần: phần đứng là thân dạ dày, phần ngang là hang vị.

Cấu tạo chi tiết các bộ phận
Cấu tạo chi tiết các bộ phận

Cấu tạo thành dạ dày gồm 4 lớp, từ ngoài vào trong gồm:

  • Thanh mạc.
  • Lớp cơ: gồm 3 lớp nhỏ (cơ dọc, cơ vòng và cơ chéo).
  • Hạ niêm mạc.
  • Niêm mạc: phân cách với lớp hạ niêm mạc bởi lớp cơ trơn.

Mạch máu của dạ dày: dạ dày được nuôi dưỡng bởi động mạch. Từ thân tạng tới tạo nên hai vòng cung: vòng cung nhỏ dọc theo bờ cong nhỏ. Vòng cung lớn dọc theo bờ cong lớn.

Thần kinh chi phối dạ dày: là đám rối Meissner và Auerbach.

Thần kinh phó giao cảm cholinergic (là dây thần kinh số X). Và thần kinh giao cảm adrenergic (thần kinh tạng).

Chức năng sinh lý dạ dày

Vị trí cụ thể của dạ dày
Vị trí cụ thể của dạ dày

Chức năng vận động:

  • Trương lực dạ dày, áp lực trong lòng dạ dày khoảng 8-10 cm H2O. Có áp lực là nhờ sự co thường xuyên của lớp cơ dạ dày.
  • Khi dạ dày đầy, trương lực giảm đi chút ít, khi dạ dày vơi trương lực tăng lên, tăng lên cao nhất khi dạ dày rỗng.

Nhu động của dạ dày:

  • Khi thức ăn vào dạ dày thì 5-10 phút sau dạ dày mới có nhu động. Nhu động bắt đầu từ phần giữa của thân dạ dày.
  • Càng đến gần tâm vị nhu động càng mạnh và sâu. Cứ 10-15 giây có 1 sóng nhu động.
  • Kết quả co bóp của dạ dày là nhào trộn thức ăn với dịch vị. Nghiền nhỏ thức ăn và tống xuống ruột.

Chức năng bài tiết:

  • Mỗi ngày dạ dày bài tiết 1-1,5 lít dịch vị. Kèm protein của huyết tương (đặc biệt là albumin, globulin miễn dịch).
  • Các enzym pepsinozen và pepsin, glycoprotein, yếu tố nội sinh (glycoprotein chứa ít glucid) và axid.

Chức năng tiêu hóa:

  • Hcl có tác dụng hoạt hoá các men tiêu hoá.
  • Điều chỉnh đóng mở môn vị và kích thích bài tiết dịch tụy.
  • Chất nhầy có nhiệm vụ bảo vệ niêm mạc khỏi sự tấn công của chính dịch vị.
  • Pepsinogen với sự có mặt của hcl sẽ phân chia protein thành các polypeptid và làm đông sữa.

Yếu tố nội sinh:

  • Có tác dụng làm hấp thu vitamin B12.
  • Dạ dày cũng sản xuất secretin, một nội tiết tố kích thích bài tiết dịch tụy.

Các bệnh dạ dày thường gặp

Bệnh đau dạ dày

Đau vùng bụng trên là biểu hiện của bệnh dạ dày
Đau vùng bụng trên là biểu hiện của bệnh dạ dày

Là căn bệnh khá phổ biến nhất trong các bệnh. Chiếm khoảng 65% dân số trên toàn thế giới.

Bệnh thường biểu hiện ở rất nhiều đối tượng khác nhau. Nhất là đối với những người:

  • Có chế độ ăn uống không hợp lý
  • Những người thường xuyên bận rộn
  • Người tiếp xúc với các hóa chất độc hại.
  • Ngoài ra, bệnh cũng được phát hiện nhiều ở các đối tượng thường xuyên sử dụng thức ăn cay, nóng, thức ăn chứa nhiều gia vị
  • Người hút thuốc, uống bia rượu nhiều,….

Và đây cũng được xem là những nguyên nhân tiêu biểu hình thành nên căn bệnh này ở nhiều đối tượng.

Những triệu chứng của bệnh đau thường gặp nhất như là

  • Ợ hơi, buồn nôn
  • Khó tiêu
  • Đau tức vùng thượng vị,…
  • Cơn đau thường biểu hiện rất dai dẳng.

Thường xuất hiện ngay khi đói hoặc thậm chí là sau khi ăn no. Bệnh này có thể gây biến chứng nghiêm trọng. Như xuất huyết dạ dày, ung thư dạ dày nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.

Bệnh viêm loét dạ dày tá tràng

Hiện tượng lớp niêm mạc bị tổn thương, xung huyết. Loét sâu do acid và pepsin kích thích được gọi là viêm loét dạ dày tá tràng.

Đây là căn bệnh cũng khá phổ biến và thường gặp phải ở những người có tiền sử mắc bệnh về dạ dày. Theo lý giải của các nhà nghiên cứu thì viêm loét được biểu hiện qua các triệu chứng hoại tử niêm mạc. Với mức độ tổn thương lớn với kích thước >=0.5cm.

Ở những vị trí viêm loét khác nhau mà bệnh sẽ được chẩn đoán và xác định với nhiều tên gọi khác. Như viêm dạ dày, loét hang vị, loét tiền môn vị, viêm loét tá tràng, viêm tâm vị,… Bệnh thường được xác định bởi nhiều nguyên nhân cụ thể như

  • Nhiễm vi khuẩn Hp.
  • Sử dụng quá nhiều bia rượu.
  • Do tác dụng phụ của các loại thuốc tây.
  • Mệt mỏi, căng thẳng.
  • Chế độ ăn uống và sinh hoạt bất thường,…
Nỗi ám ảnh đối với người mắc phảii
Nỗi ám ảnh đối với người mắc phải

Bệnh viêm hành tá tràng thường khiến người bệnh vô cùng đau đớn, khó chịu bởi các biểu hiện như

  • Đau từng cơ đột ngột
  • Đầy hơi
  • Đau tức vùng thượng vị
  • Ợ chua
  • Nóng rát
  • Chán ăn
  • Người xanh xao
  • Buồn nôn
  • Đại tiện có mùi khó chịu
  • Phân màu đen,…

Những triệu chứng này rất dễ nhầm lẫn với bệnh đau thông thường, nên hãy thăm khám để được xác định bệnh chính xác.

Bệnh dạ dày – trào ngược thực quản

Theo thống kê của Bộ y tế Việt Nam, tính cho đến thời điểm này. Có khoảng 14 triệu người đang có triệu chứng trào ngược dạ dày thực quản đã được thăm khám.

Thống kê này cũng đã chỉ ra căn bệnh này khá phổ biến ở vùng nông thôn. Do chất lượng đời sống chưa cao. Thực chất mà nói trào ngược dạ dày thực quản là hiện tượng thức ăn, nhũ chấp, dịch vị. Trong dạ dày bị đẩy ngược lên thực quản và gây khó chịu.

Trào ngược thực quản
Trào ngược thực quản

Trào ngược thực quản thường có biểu hiện:

  • Đau tức thượng vị
  • Nóng rát
  • Có dấu hiệu ợ chua

Tuy không gây ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng. Xét cho cùng thì trào ngược có ảnh hưởng gián tiếp đến chất lượng cuộc sống. Cũng như sức khỏe và tinh thần của người bệnh.

Xuất huyết dạ dày

Xuất huyết dạ dày là một kiểu biến chứng của bệnh viêm loét. Trong thời gian dài không được khắc phục và điều trị.

Xuất huyết dạ dày là một trong những biến chứng nguy hiểm
Xuất huyết dạ dày là một trong những biến chứng của đau dạ dày

Nguyên nhân trực tiếp là do các tác nhân thường được khuyến cáo như:

  • Sử dụng bia rượu trong thời gian dài
  • Ăn nhiều thức ăn cay nóng
  • Người thường xuyên căng thẳng
  • Có chế độ dinh dưỡng không hợp lý,…

Đây là căn bệnh gây nguy hiểm đến tính mạng do mất máu quá nhiều.

Bệnh xuất huyết dạ dày được biểu hiện bằng những triệu chứng như

  • Đau dữ dội vùng thượng vị.
  • Toát mồ hôi.
  • Bụng cứng.
  • Mặt xanh xao.
  • Nôn và đại tiện có máu.
  • Phân màu đen,…

Khi gặp phải những biểu hiện trên, người bệnh nên nhanh chóng đến bệnh viện gần nhất. Để được thăm khám và điều trị kịp thời.

Bệnh dạ dày – nhiễm vi khuẩn Hp

Thông thường, vi khuẩn Helicobacter pylori (Hp) thường gặp phải ở lớp màng nhầy tá tràng và có thể yên vị ở trong đó.

Tuy nhiên, khi gặp phải môi trường thuận lợi như độ ph mất ổn định. Sức đề kháng của cơ thể yếu đi thì chúng sẽ phá vỡ lớp nhầy để tấn công. Vào niêm mạc và gây tổn thương.

Loại vi khuẩn này thường khu trú bên trong niêm mạc và bùng phát khi có cơ hội

Sở dĩ, căn bệnh nhiễm vi khuẩn Hp được mệnh danh là “kẻ lây lan không tiếng động”. Bởi bệnh không biểu hiện bất kỳ triệu chứng khác thường nào.

Viêm dạ dày do vi khuẩn Hp
Viêm dạ dày do vi khuẩn Hp

Thông thường, để phát hiện được vi khuẩn Hp trong dạ dày, bệnh nhân thường được chỉ định xét nghiệm.

Theo các nghiên cứu mới nhất cho thấy, có khoảng 10% dân số nhiễm virus Hp. Chỉ có khoảng 3% tỷ lệ người bệnh có biểu hiện bệnh biến chứng sang ung thư.

Ung thư dạ dày

Ung thư dạ dày thường xuất hiện ở những người trên 50 tuổi. Ung thư thực quản gây ra nhiều đau đớn.

Chảy máu thực quản, người bệnh sút cân nặng, da sạm và xuất hiện nhiều vết nhăn.

Ở Việt Nam, mỗi năm có khoảng 7.000 ca ung thư. Đáng lo ngại là người bệnh thường được chẩn đoán muộn nên tỉ lệ sống thêm 3 năm là dưới 5%.

Vì vậy, khi có những triệu chứng sau thì nên nhanh chóng đến bệnh viện và thăm khám ngay:

  • Bụng luôn căng cứng.
  • Ăn uống không tiêu.
  • Có triệu chứng u trước ngực.
  • Người sụt cân nhanh nhưng không rõ nguyên nhân.
  • Chán ăn.
  • Đường tiêu hóa không tốt,…

Các triệu chứng khi xét nghiệm.

Chụp Xquang dạ dày- tá tràng.

  • Thấy một số hình ảnh bệnh lý như: thay đổi niêm mạc: to, nhỏ hoặc không đều;
  • Thay đổi ở thành dạ dày. Có ổ đọng thuốc ở bờ cong nhỏ, bờ cong lớn. Có đoạn cứng, hành tá tràng biến dạng hình quân bài “nhép”;
  • Rối loạn vận động. Co thắt, xoắn; rối loạn trương lực: tăng hoặc giảm;
  • Thoát vị hoành. Các khối u dạ dày (hình khuyết).

Nội soi dạ dày tá tràng.

  • Là xét nghiệm đầu tiên giúp nhìn trực tiếp các tổn thương thực quản. Dạ dày, tá tràng phát hiện sớm các tổn thương nhỏ.
  • Nội soi cho biết có trào ngược dịch mật không. Hoặc trào ngược dạ dày-thực quản. Qua nội soi có thể điều trị bệnh như cầm máu, tiêm xơ, thắt…
Thủ thuật nội soi điều trị bệnh
Thủ thuật nội soi điều trị bệnh

Sinh thiết và xét nghiệm tế bào:

  • Tìm tế bào trong dịch vị.
  • Sinh thiết trong khi soi: chỗ nghi ngờ có tổn thương để làm mô bệnh học. Tế bào học để giúp cho chẩn đoán chính xác.

Chẩn đoán: viêm dạ dày cấp, mạn, chẩn đoán các khối u.

Test Urease: tìm vi khuẩn Helicobacter pylori

Xét nghiệm mô bệnh học

Thăm dò chức năng dạ dày:

  • Lấy dịch vị bình thường, khối lượng lúc đói không quá 100ml. Màu sắc: trong, hoặc không màu. Độ quánh: hơi quánh dính và dính do có chất nhầy. Cặn thức ăn: sau một đêm cặn thức ăn còn lại rất ít hoặc không còn.
  • Định lượng bài tiết acid ngay trong dạ dày. Là một phương pháp sinh lý nhất. Cho phép đánh giá các nội tiết tố và thời gian lưu thức ăn trong dạ dày.

Ngoài ra còn xét nghiệm dịch vị dựa trên các phương pháp kích thích tiết acid với histamin, pentagastrin… Cần phân biệt với một số bệnh .

Làm gì khi bị bệnh dạ dày?

Bệnh nhân không nên tự điều trị mà phải đi khám bệnh. Để được thầy thuốc khám cẩn thận. Cho làm các xét nghiệm như chụp dạ dày, nội soi dạ dày…để chẩn đoán xác định bệnh.

Đối với người có hội chứng dạ dày – tá tràng. Nên kiêng tuyệt đối rượu, bia, chất chua cay và thuốc lá, thuốc lào. Các chất gây kích thích khác như nước trà đặc, cà phê. Vì những chất này có khả năng làm tổn thương niêm mạc dạ dày.

Ý nghĩa của nội soi
Ý nghĩa của nội soi

Chế độ ăn uống phòng bệnh dạ dày?

  • Ăn uống hợp vệ sinh là khâu quan trọng nhất.
  • Tránh các thức ăn kích thích niêm mạc dạ dày như rượu, bia, nước ngọt có ga. Các loại thức ăn chua cay như canh chua, dưa muối, cà muối, cam. Chanh, dứa, khế,sấu…, tiêu, ớt, tỏi…
  • Các loại thực phẩm nên dùng: trứng, sữa, gạo nếp, …
  • Uống sữa với chế độ hợp lí sẽ có tác dụng tốt đối với bệnh nhân bệnh dạ dày.
  • Hạn chế ăn các món nướng, chiên rán, các đồ ăn nhanh để phòng bệnh ung thư dạ dày.
Điều chỉnh chế độ ăn uống sinh hoạt hợp lý
Điều chỉnh chế độ ăn uống sinh hoạt hợp lý

Vấn đề điều trị bệnh bệnh dạ dày

  • Việc điều trị chữa bệnh dạ dày gồm các nhóm: kháng sinh, chống tăng tiết dịch vị. Bao phủ niêm mạc tránh tác dụng của dịch vị…
  • Hiện nay, vấn đề kháng thuốc của HP đang có chiều hướng gia tăng. Thật sự gây khó khăn cho việc điều trị.
  • Nhiều bệnh nhân sau khi điều trị vẫn n có kết quả HP dương tính làm cho họ rất hoang mang.
  • Những trường hợp kháng thuốc, thầy thuốc bắt buộc phải phối hợp thêm nhiều kháng sinh. Làm gia tăng tác dụng phụ và làm cho chi phí điều trị cao hơn.
  • Vì vậy để hạn chế vi khuẩn kháng thuốc. Bệnh nhân bệnh dạ dày và mọi người không nên sử dụng thuốc kháng sinh bừa bãi. Mà chỉ dùng thuốc kháng sinh theo chỉ định của bác sĩ.
Thực hiện theo đúng thuốc kê đơn
Thực hiện theo đúng thuốc kê đơn

Đối với bệnh ung thư dạ dày cần phát hiện sớm để phẫu thuật loại bỏ khối ung thư. Nếu để muộn việc điều trị thường không có kết quả tốt. Bệnh nhân có thể tử vong trong thời gian ngắn.